13 câu hỏi thường gặp về BHXH

Câu hỏi 1: Trên BHXH Giám đốc, người quản lý doanh nghiệp có bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội không

Trả lời:

Trường hợp 1: giám đốc đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị công ty

Theo điểm e điều 56 Luật doanh nghiệp 2014
“e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty”.
Khi đó, áp dụng quy định tại điều 4 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH, giám đốc thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 2: Giám đốc được công ty thuê quản lý

Lúc này, giám đốc giống như người lao động khác được thuê trong doanh nghiệp. Giám đốc sẽ là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi ký hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định tại điều 4 khoản 1.2 Quyết định 1111/QĐ-BHXH.

Câu hỏi 2: Người lao động trong thời gian thử việc có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không

Trả lời:

Theo quy định tại điều 2 và điều 29 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

  • Năm 2016, 2017 người lao động trong thời gian thử việc dưới 3 tháng không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
  • Từ ngày 1/1/2016, những người có hợp đồng từ đủ 1 tháng đều thuộc đối diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

Câu hỏi 3: Người lao động trong thời gian nghỉ sinh có phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không

Trả lời:

Theo khoản 1 điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH, người lao động và doanh nghiệp trong thời gian nghỉ sinh không phải đóng BHXH, và BHTN. Khoảng thời gian này vẫn được tính là thời gian đóng BHXH, nhưng không được tính là thời gian đóng BHTN. Trong khoảng thời gian này, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đóng BHYT thay cho người lao động.

Câu hỏi 4: Khi người lao động nghỉ việc không lương, doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho người lao động không? Có phải báo giảm lao động không

Trả lời: Theo quy định tại Mục 2.2 Khoản 2 Điều 54 Quyết định 1111/QĐ-BHXH, khi người lao động nghỉ việc không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì doanh nghiệp phải báo giảm lao động và không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong thời gian này.

Câu hỏi 5: Người lao động là người đã nghỉ hưu và có hưởng lương hưu thì doanh nghiệp có phải đóng BHXH, BHYT, BHTN không

Trả lời: theo quy định tại điều 123 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì:

Nếu trong doanh nghiệp có người lao động là người đã nghỉ hưu và có hưởng lương hưu thì doanh nghiệp không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động nhưng doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động khoản chi phí (hiện nay là 24% tiền lương của người lao động).

Câu hỏi 6: Làm việc hai nơi thì đóng BHXH, BHYT thế nàobhxh-vnpt-the-bhyt

Trả lời:

Nếu cả hai nơi đều ký hợp đồng lao động dài hạn: Người lao động phải đóng BHXH ở nơi ký hợp đồng lao động dài hạn đầu tiên và đóng BHYT ở nơi hưởng mức lương cao hơn.

Câu hỏi 7: Tỷ lệ đóng, tham gia BHXH được quy định như thế nào?

Khoản 1, Điều 186 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về BHXH và pháp luật về BHYT.

Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, tỷ lệ đóng BHXH là 26%; trong đó, người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất; người sử dụng lao động đóng 18% (bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).

Về BHYT, theo quy định của Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, tỷ lệ đóng BHYT là 4,5%; trong đó, người lao động đóng 1,5%; người sử dụng lao động đóng 3%.

Về BHTN, theo quy định của Luật Việc làm, tỷ lệ đóng BHTN là 2%; trong đó, người lao động đóng 1%; người sử dụng lao động đóng 1% tiền lương tháng. Ngoài ra, ngân sách Nhà nước Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 1% tiền lương tháng đóng BHTN.

Câu hỏi 8: Chỉ điều chỉnh chức danh của lao động thì có cần điền mức lương không?

Khi điều chỉnh chức danh của lao động trong mẫu D02-TS cần nhập thông tin chức danh mới và số tiền lương hiện tại của lao động

Câu hỏi 9: Đơn vị khai báo Giảm – Phương án GH, phần mềm yêu cầu điền vào ô Đến tháng thì điền nội dung gì, phần Ghi chú có bắt buộc nhập không?

Ô Đến tháng: Điền tháng hiện tại, Ô Ghi chú: Nếu ko có gì đặc biệt thì ghi tên phương án

Câu hỏi 10: Đơn vị gửi hồ sơ báo tăng thông tin hệ số chênh lệch bảo lưu điền vào đâu?

Trường hợp 1: Nếu người lao động tăng lương, có hệ số bảo lưu, và hệ số bảo lưu này được sử dụng cho người lao động đóng BHXH thì: Nếu đơn vị sử dụng mức lương để đóng BHXH: Quy đổi hệ số bảo lưu ra tiền >> rồi cộng vào lương đóng BHXH Nếu đơn vị sử dụng hệ số lương để đóng BHXH: thì cộng luôn vào hệ số lương để đóng BHXH

Trường hợp 2: Người lao động mà thay đổi vị trí công tác ( hay còn gọi là thay đổi chức danh) mà vẫn được bảo lưu mức lương/hệ số lương cũ trong khoảng 1 thời gian quy định thì chưa cần báo thay đổi mức đóng lên BHXH. Khi nào có quyết định thay đổi lương thì mới cần báo lên BHXH. Lúc đó hệ số bảo lưu này sẽ được thay thế bằng lương mới rồi.

Hệ số/Mức lương: Nhập mức đóng tiền lương để đóng bảo hiểm.

+ Nếu đơn vị dùng mức lương để đóng bảo hiểm thì nhập mức lương (ví dụ: 5000.000)

+ Nếu đơn vị dùng hệ số để đóng bảo hiểm thì nhập hệ số (ví dụ: 2,34). Đơn vị có hệ số chênh lệch bảo lưu được dùng để đóng BHXH thì công vào Hệ số/Mức lương.

Ví dụ: Hệ số lương = 3.6 , Hệ số bảo lưu = 0.2 thì nhập vào cột Hệ số/Mức lương là 3.8

Câu hỏi 11: Đối tượng nào cần tham gia Bảo hiểm xã hội?

  • Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
  • Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
  • Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan

Câu hỏi 12: Thời hạn nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp?

Đóng hàng tháng:

+ Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần):

+ Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử dụng dưới 10 lao động, có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

Câu hỏi 13: Đơn vị ở Hà Nội nộp đăng ký mã đơn vị lần đầu thì sau bao lâu có kết quả?

Thời gian có kết quả thường là sau 2 đến 10 ngày kể từ lúc gửi hồ sơ

Để được đăng ký mã đơn vị cho đơn vị ở Hà Nội VNPT-BHXH hỗ trợ đăng ký mã online từ 2-5 ngày làm việc hãy liên hệ Hotline 0913.101.698 để được đăng ký mã đơn vị Online

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *